Creative Corner

Chủ Nhật, 25 tháng 12, 2011

PR-Quan hệ công chúng là gì?

Định nghĩa có tính truyền thống nhất nhấn mạnh vai trò của báo chí và quảng cáo bởi vì đây là những yếu tố chính mà dựa trên đó , QHCC hiện đại phát triển .Tiếp sau đó, QHCC đuợc nhận biết và sử dụng bởi nhiều tổ chức khác nhau , nên định nghĩa về nó cũng thay đổi như:
  • Là nhu cầu nghiên cứu hay thăm dò công chúng truớc khi bắt đầu hành động , hoạch định thận trọng và qua đó, có thể đánh giá hay thẩm định kết quả trước.
  • Là một quy trình có hệ thống , liên tục, thay vì chỉ là một hoạt động rieng lẻ , nhất thời
  • Làm gia tăng đột biến số luợng khách hàng, khán giả, người đọc hay công chúng
  • Vai trò của QHCC như là nhiệm vụ căn cơ nhất của quản lý
  • Xem sự tham gia , suy nghĩ, hoà giải , trọng tài , nhận xét của công chúng là những yếu tố quan trọng
  • một nhu cầu cho kế hoạch dài hạn
Những định nghĩa này thuờng dài dòng vì chúng bao hàm những việc mà QHCC làm ,chứ không phải QHCC là gì .Vào năm 1988 , trong một nổ lực nhằm giải quyết vấn đề này , Ban chấp hành của Hiệp hội Quan hệ công chúng Hoa Kỳ ( Public Relations Society of America) – chính thức đưa ra một định nghĩa về QHCC mà hiện nay đang dược chấp nhận và sử dụng rộng rãi.Quan hệ công chúng giúp một tổ chức và công chúng của nó ngày càng hiểu biết nhau hơn và chấp nhận lẩn nhau .Theo định nghĩa này , thì QHCC (PR ) bao hàm các những nhiệm vụ chủ yếu như  nghiên cứu , hoạch định, đối thoại, giao tiếp và đánh giá . Những từ như “ tổ chức” (organization) tốt hơn là “ công ty “ hay “ doanh nghiệp” ,và “ công chúng” (public) cho thấy tất cả tổ chức có những công chúng khác nhau mà từ đó họ phải kiếm lấy sự đồng tình và ủng hộ.

Các yếu tố của QHCC

Tư vấn : đưa ra lời khuyên đối với ban giám đốc hay tổng giám đốc liên quan tới chính sách , quan hệ và giao tiếp , tóm lại: nên làm gì Nghiên cứu : Xác định thái độ và hành vi của công chúng và nguyên nhân để vạch định kế hoạch , thực hiện , đánh giá các hoạt động nhằm làm ảnh hưởng hay thay đổi thái độ và hành vi đó. Quan hệ báo chí: giao tiếp với giới truyền thông để quảng bá hay thông tin về công ty. Quảng bá : Đưa thông tin qua một phương tiện truyền thông có chọn lựa mà không phải trả tiền .Quan hệ nội bộ: Trả lời những quan tâm và thông tin, động viên nhân viên và thành viên trong nội bộ, kể cả những người về hưu và gia đình họ. Quan hệ cộng đồng : Tham gia tích cực với và bên trong một cộng đồng để duy trì và cải thiện mối quan hệ có lợi cho đôi bên. Công tác quần chúng : Khuyến khích sự tham gia của công chúng vào quá trình hình thành chính sách , kế hoạch kinh doanh .Quan hệ với cơ quan công quyền: Quan hệ trực tiếp vớI cơ quan lập pháp và hành pháp , để kêu gọI hợp tác và tạo điều kiện cho những hoạt động quần chúng của công ty. (ví dụ : tổ chức chạy marathon cần cảnh sát bảo vệ )  Quản lý giảI pháp : Xác định và tìm ra giảI pháp cho những mốI quan tâm của công chúng có liên quan đến công ty .( ví dụ : vấn đề môi trường ) Quan hệ tài chánh : Tạo ra và duy trì niềm tin của các nhà đầu tư và xây dựng mốI quan hệ tích cực vớI cộng đồng tài chánh , thỉnh thoảng được gọI “ quan hệ nhà đầu tư hay quan hệ cổ đông ) Quan hệ giớI kỷ nghệ : quan hệ vớI các công ty trong ngành và vớI các tổ chức công đoàn .Gây quỹ /phát triển : Vận động nội bộ hay bạn bè đóng góp tự nguyện vào các hoạt động từ thiện ( ví dụ : công ty Pricewaterhousecooper tổ chức đua xích lô từ thiện …Saigon Times Group tổ chức Quỹ Saigon Times Foundation …)  Quan hệ công đồng dân tốc thiểu số . ( Ví dụ : Công ty Prudential xây nhà tình nghĩa vùng  đồng bào Thượng ở Daklak)  Tổ chức sự kiện : Nhằm tạo môi trường và cơ hộI giaolưu giữa doanh nghiệp và công chúng .( Ví dụ : công ty Kotex( sản xuất băng vệ sinh) tổ chức chương trình thi Nữ sinh và tương lai ) hay chươngtrình gặp gở của HTV 7 mờI giám đốc bệnh viện Chơ Rẩy giao lưu vớI công chúng . Truyền thông tiếp thị: Kết hợp những hoạt động bán hàng , dịch vụ hay ý tưởng bao gồm quảng cáo , quảng bá , khuyến mảI , triển lảm và những sự kiện đặc biệt khác .  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét